Trong thế kỷ 21, Trung Quốc đã trở thành cường quốc khoa học và công nghệ (KH-CN) hàng đầu thế giới. Sự vươn lên này không chỉ nhờ vào nguồn lực dồi dào, đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu và phát triển (R&D) mà còn là kết quả của hệ thống luật pháp và chiến lược được thiết kế tỉ mỉ, nhằm thúc đẩy đổi mới, thu hút nhân tài và định hình môi trường thuận lợi cho phát triển KH-CN.
Nhịp đập khoa học

Những luật và chiến lược giúp Trung Quốc trở thành cường quốc KH-CN hàng đầu thế giới

Sơn Vân 05/07/2025 07:20

Trong thế kỷ 21, Trung Quốc đã trở thành cường quốc khoa học và công nghệ (KH-CN) hàng đầu thế giới. Sự vươn lên này không chỉ nhờ vào nguồn lực dồi dào, đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu và phát triển (R&D) mà còn là kết quả của hệ thống luật pháp và chiến lược được thiết kế tỉ mỉ, nhằm thúc đẩy đổi mới, thu hút nhân tài và định hình môi trường thuận lợi cho phát triển KH-CN.

Các đạo luật khung chính gồm Luật Tiến bộ KH-CN (sửa đổi 2021), Luật Thúc đẩy chuyển giao KH-CN (2015), Luật Phổ cập KH-CN nghệ (sửa đổi 2024), cùng nhiều luật chuyên ngành về an ninh mạng, dữ liệu và sở hữu trí tuệ. Các văn bản này khuyến khích đổi mới, bảo vệ tài sản trí tuệ và kiểm soát rủi ro công nghệ. Cụ thể:

Luật Tiến bộ KH-CN (2021): Đặt doanh nghiệp làm trung tâm của đổi mới, ưu đãi thuế cho R&D và công nghệ cao. Doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng thuế thu nhập ưu đãi và khấu trừ tới 75% chi phí R&D khi tính thuế.

Luật Thúc đẩy chuyển giao KH-CN (2015): Tạo hành lang pháp lý để thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Luật Phổ cập KH-CN (sửa đổi 2024): Hỗ trợ phát triển giáo dục khoa học trong trường học, xây dựng không gian sáng tạo cộng đồng và bảo trợ tài chính cho tổ chức khoa học phi lợi nhuận.

Luật An ninh mạng (2017), Luật Bảo vệ dữ liệu (2021), Luật Bảo vệ thông tin cá nhân (2021) và Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi 2020): Thiết lập khung kiểm soát an toàn thông tin và dữ liệu, bảo vệ quyền riêng tư và an ninh công nghệ.

Ngoài ra, chính phủ cũng ban hành nhiều hướng dẫn đạo đức nghiêm ngặt về công nghệ sinh học, chỉnh sửa gien, trí tuệ nhân tạo (AI) để quản lý “đổi mới có kiểm soát”. Ví dụ điển hình: Quy trình phê duyệt của Cục Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC), gồm cả việc kiểm tra các mô hình, là bắt buộc với mọi công ty muốn cung cấp dịch vụ AI tạo sinh cho công chúng tại nước này. Đến nay, CAC đã phê duyệt hơn 300 mô hình AI trong nước.

Cơ chế đặc thù: Trung Quốc cho phép các địa phương như thủ đô Bắc Kinh, thành phố Thâm Quyến thử nghiệm cơ chế pháp lý linh hoạt cho doanh nghiệp công nghệ. Cơ chế này giúp chính sách vừa hỗ trợ sáng tạo, vừa có khả năng tự điều chỉnh dựa trên kết quả thực tiễn.

Nhờ khung pháp lý nói trên, Trung Quốc thu hút được sự tham gia rộng rãi của khu vực tư nhân vào R&D và đạt được nhiều kết quả nổi bật. Ví dụ, năm 2024, Trung Quốc cấp khoảng 1,045 triệu bằng sáng chế phát minh, tăng 13,5% so với 2023, và được xếp hạng 11 trên Chỉ số Đổi mới toàn cầu, vượt qua nhiều nước phát triển khác về khả năng nghiên cứu và thương mại hoá công nghệ. Điều này phản ánh hiệu quả của hệ thống pháp luật khuyến khích sở hữu trí tuệ và nâng cao trình độ khoa học công dân (đạt 15,37% dân số có hiểu biết khoa học).

Các chương trình và chiến lược KH-CN quốc gia

Ngoài khung luật pháp, Trung Quốc xây dựng nhiều chương trình chiến lược cấp quốc gia nhằm tạo đột phá công nghệ. Tiêu biểu là các kế hoạch 5 năm và các sáng kiến trọng điểm:

Made in China 2025 (Đổi mới Công nghiệp Trung Quốc 2025), ra đời năm 2015. Đây là một kế hoạch chiến lược tầm quốc gia nhằm đưa công nghiệp Trung Quốc lên vị trí hàng đầu thế giới. Made in China 2025 đề ra mục tiêu nâng tỷ lệ nội địa hoá trong nhiều ngành công nghệ cao lên 40% vào năm 2020 và 70% năm 2025. Kế hoạch tập trung vào 10 lĩnh vực công nghiệp chiến lược (công nghệ thông tin thế hệ mới, thiết bị điều khiển số cao cấp và robot, thiết bị hàng không vũ trụ, thiết bị kỹ thuật hàng hải và tàu công nghệ cao, thiết bị đường sắt tiên tiến, phương tiện năng lượng mới, thiết bị điện thế hệ mới, vật liệu mới, y sinh học và thiết bị y tế hiệu suất cao, máy móc nông nghiệp hiện đại) và coi trọng tự chủ công nghệ nội địa.

Chiến lược Chuẩn quốc gia 2035, khởi động chính thức từ năm 2018 sau Made in China 2025, nhằm khuyến khích các tập đoàn công nghệ và chính quyền soạn thảo chuẩn kỹ thuật tiên tiến cho các công nghệ mới (5G, IoT, AI, năng lượng sạch…). Tài liệu Tổng đề cương phát triển chuẩn quốc gia (2021) vạch rõ lộ trình nâng cao năng lực R&D toàn ngành và tham gia tích cực vào tiêu chuẩn quốc tế, coi việc nắm quyền thiết lập tiêu chuẩn là động lực cạnh tranh chiến lược.

Chương trình Đổi mới KH-CN 2030, công bố cuối năm 2024. Đây là chuỗi dự án điểm nóng dài hạn, tập trung đầu tư các chương trình trọng điểm chip bán dẫn, AI và điện toán lượng tử đến năm 2025.

Năm 2025, Trung Quốc sẽ tập trung nguồn lực vào các dự án lớn thuộc chương trình này, củng cố vị thế cạnh tranh toàn cầu và tăng cường tự chủ về công nghệ lõi.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 14 (2021-2025), được Quốc hội thông qua năm 2021, xác định KH-CN và đổi mới sáng tạo là trọng tâm hàng đầu của tăng trưởng. Trên cơ sở các mục tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn 2035 của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, kế hoạch này nhấn mạnh thúc đẩy đột phá trong các lĩnh vực công nghệ nhạy cảm (như chip, in thạch bản, hệ điều hành) và tiếp tục tăng chi cho R&D cơ bản. Hãng tin Reuters dẫn phân tích cho thấy kế hoạch mới không chỉ gói gọn trong chu kỳ 5 năm mà “kết nối đến năm 2035” để đạt phát triển bền vững lâu dài.

Những chiến lược trên đều gắn chặt với mục tiêu nâng cao năng lực công nghệ nội địa và giảm phụ thuộc vào bên ngoài. Sự hội tụ chính sách chiến lược (hướng ra nước ngoài) và hỗ trợ cụ thể (quỹ, thuế, quy chuẩn) đã đặt nền móng cho các bước tiến nhảy vọt trong sản xuất và công nghệ cao.

nhung-luat-va-chien-luoc-giup-trung-quoc-tro-thanh-cuong-quoc-kh-cn-hang-dau-the-gioi-phan-1.jpg
Trung Quốc trở thành cường quốc KH-CN hàng đầu thế giới nhờ đầu tư mạnh mẽ cho R&D, hệ thống pháp luật đồng bộ và chiến lược rõ ràng - Ảnh: Internet

Cơ chế đầu tư và hỗ trợ tài chính

Trung Quốc đã huy động nguồn lực tài chính khổng lồ cho R&D qua nhiều kênh:

Ngân sách nhà nước: Chính phủ liên tiếp tăng chi cho KH-CN. Năm 2025, Ngân sách Trung ương Trung Quốc dành 398,12 tỉ nhân dân tệ (khoảng 55 tỉ USD) cho KH-CN, tăng 10% so với 2024 và trở thành ưu tiên thứ ba sau quốc phòng và thanh toán lãi nợ. Số tiền này tập trung cho các dự án chiến lược, đặc biệt lĩnh vực bán dẫn, AI, công nghệ vũ trụ và lượng tử, trong khuôn khổ chương trình Đổi mới KH-CN 2030.

Năm 2024, Trung Quốc đã chi 361,9 tỉ nhân dân tệ cho KH-CN (đạt 97,6% mục tiêu), trong đó tăng cường nghiên cứu cơ bản và các dự án công nghệ chủ chốt, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ qua quỹ bảo lãnh tín dụng, giảm thuế và trợ cấp.

Quỹ và cơ chế chính sách: Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư và bảo lãnh để dẫn dắt dòng vốn thị trường. Ví dụ, Quỹ Khoa học và Công nghệ Quốc gia được coi là công cụ “dẫn dắt” vốn tư nhân vào R&D, cùng với cơ chế đặc thù pháp lý tại Bắc Kinh, Thâm Quyến giúp doanh nghiệp công nghệ thử nghiệm sản phẩm mới trong môi trường có kiểm soát. Ngân hàng và cơ quan quản lý tài chính cũng phối hợp ban hành 15 chính sách tài chính, gồm cả tín dụng tái cấp vốn, cho vay lãi suất ưu đãi, bảo lãnh rủi ro, trái phiếu công nghệ, quỹ đầu tư công nghệ, hỗ trợ mọi giai đoạn của đổi mới công nghệ. Các biện pháp này tạo thành hệ sinh thái tài chính đa dạng, từ quỹ khởi nghiệp cho đến bảo hiểm công nghệ và liên kết vốn trung ương-địa phương.

Chính sách tài khóa và tín dụng: Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp kích thích thuế và tín dụng. Ví dụ, có chính sách trợ cấp lãi vay và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp đổi mới, cùng với ưu đãi giảm trừ chi phí thuế (như miễn 40% thuế giao dịch, hoàn thuế VAT) với dự án khoa học công nghệ. Đây là cơ chế nhằm khuyến khích các dự án dài hạn tiềm ẩn rủi ro cao mà thị trường khó tài trợ.

Nhờ nguồn lực đầu tư và hỗ trợ này, mô hình tài chính khoa học của Trung Quốc ngày càng hoàn thiện. Thông báo từ Bộ KH-CN và Ngân hàng Trung ương Trung Quốc năm 2024 khẳng định nước này đang xây dựng một “hệ thống tài chính KH-CN” với đủ công cụ từ đầu tư mạo hiểm đến thị trường vốn và bảo hiểm công nghệ.

Ưu đãi thuế và chính sách cho doanh nghiệp công nghệ

Chính phủ Trung Quốc áp dụng gói ưu đãi thuế rất lớn dành cho doanh nghiệp công nghệ cao.

Ưu đãi thuế R&D: Doanh nghiệp công nghệ cao được miễn, giảm thuế thu nhập và được khấu trừ tới 75% chi phí R&D khi tính thuế nhờ quy định trong Luật Tiến bộ KH-CN. Năm 2024, các doanh nghiệp Trung Quốc được hưởng tổng cộng 806,9 tỉ nhân dân tệ (111,6 tỉ USD) tiền giảm thuế cho hoạt động R&D và chuyển giao công nghệ. Tính chung, trong năm qua, chính phủ đã miễn thuế và hỗ trợ khoảng 2.630 tỉ nhân dân tệ (361 tỉ USD) cho khu vực công nghệ, giúp giảm mạnh chi phí hoạt động.

Ưu đãi thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng (VAT): Doanh nghiệp công nghệ cao được áp dụng mức thuế thu nhập ưu đãi 15% thay vì 25% thông thường. Ngoài ra, hàng loạt ưu đãi giảm giá với ngành công nghệ cao được triển khai. Ví dụ, năm 2024, các ưu đãi cho doanh nghiệp công nghệ cao (gồm thuế thu nhập 15% và miễn thuế mua xe năng lượng mới) đạt 466,2 tỉ nhân dân tệ. Ngành sản xuất tiên tiến cũng được hưởng khấu trừ mạnh VAT: Tổng giảm và khấu trừ VAT lên đến 1.110 tỉ nhân dân tệ (153 tỉ USD) trong năm 2024, tập trung vào máy tính, thiết bị viễn thông, sản xuất thông minh….

Ngoài ra, chính phủ đã bổ sung 132,8 tỉ nhân dân tệ (18,3 tỉ USD) hỗ trợ khấu trừ VAT cho lĩnh vực thiết kế mạch tích hợp và các công nghệ then chốt khác.

Khuyến khích khác: Doanh nghiệp đổi mới còn được khấu trừ chi phí tài sản kỹ thuật (trang thiết bị, máy móc R&D) và được tạo điều kiện vay vốn lãi suất thấp. Theo Học viện Kế toán Trung Quốc, các chính sách thuế này giúp doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí vận hành, thúc đẩy năng lực đổi mới và kích thích khu vực tư nhân đóng góp cho R&D.

Tóm lại, chính sách ưu đãi thuế và tài chính của Trung Quốc đã tạo ra lợi thế lớn cho các hãng công nghệ trong nước. Số liệu năm 2024 cho thấy doanh thu ngành công nghệ tăng nhanh hơn mức bình quân quốc gia, trong đó các lĩnh vực công nghệ cao như máy tính, thiết bị thông minh tăng trưởng hai chữ số nhờ lợi ích thuế và đầu tư công.

Vai trò của nhà nước trong R&D

Nhà nước Trung Quốc có vai trò quyết định trong định hướng và tài trợ R&D để đạt mục tiêu chiến lược quốc gia. Theo Tổng cục Thống kê, Trung Quốc năm 2024 chi khoảng 249,7 tỉ nhân dân tệ cho nghiên cứu cơ bản, chiếm 6,91% tổng chi R&D. Đây là mức đầu tư lớn, thể hiện cam kết xây dựng năng lực khoa học nền tảng. Không những thế, chính phủ trực tiếp triển khai các dự án KH-CN trọng điểm.

Ngoài chương trình Đổi mới KH-CN 2030 cho chip, AI và lượng tử thì còn có các “nhiệm vụ quốc gia” tập trung vào vật liệu tiên tiến, năng lượng tái tạo, mạng viễn thông thế hệ mới… Nhà nước cũng thành lập Quỹ Khoa học Công nghệ Quốc gia và các quỹ công nghệ khác để dẫn dắt đầu tư. Bằng việc đứng ra hỗ trợ tài chính, bảo lãnh tín dụng và đặt hàng cho các viện nghiên cứu, chính phủ tạo động lực cho khu vực tư nhân tham gia R&D. Trung Quốc theo đuổi chiến lược “đổi mới có kiểm soát”, nghĩa là đẩy nhanh tiến độ công nghệ nhưng không buông lỏng quản trị.

Tóm lại, mô hình của Trung Quốc kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và doanh nghiệp: Nhà nước định hướng mục tiêu dài hạn và tạo khung tài chính - pháp lý, còn doanh nghiệp, đặc biệt công nghệ cao, chịu trách nhiệm thực hiện đổi mới trên nền tảng nguồn vốn và ưu đãi được hỗ trợ.

Bài liên quan
Nhà khoa học ở Singapore: Vệ tinh lượng tử đầu tiên thế giới của Trung Quốc không còn bất khả xâm phạm
Các hacker có thể đánh chặn các thông điệp được mã hóa gửi qua tia laser trong mạng lưới truyền thông lượng tử của Trung Quốc, theo một nghiên cứu mới.

(0) Bình luận
Nổi bật Một thế giới
Tiêu chí xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh
4 phút trước Bảo vệ môi trường
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 21/2025/QĐ-TTg ngày 4.7.2025 quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh.
Đừng bỏ lỡ
Mới nhất
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO
Những luật và chiến lược giúp Trung Quốc trở thành cường quốc KH-CN hàng đầu thế giới